Thứ Sáu, 10 tháng 10, 2008

CHƯƠNG VII NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

CHƯƠNG VII

NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Xin chào anh/chị !

Rất hân hạnh gặp lại anh/chị trong bài 7. Bài này sẽ giới thiệu với anh/ chị dân chủ là gì; đồng thời, làm rõ sự khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa.

Từ đó, giới thiệu với anh/chị về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam đang xây dựng và vai trò của Nhà nước xã hội chủ nghĩa trong việc đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động.

Bài gồm 3 phần chính:

Phần 1: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

Phần 2: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

Phần 3: Đổi mới hệ thống chính trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Mục tiêu chung:

Anh/ chị cần nắm vững những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ, về Nhà nước và hệ thống chính trị; hiểu rõ bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa và sự cần thiết phải đổi mới hệ thống chính trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước nhằm thực hiện dân chủ thực sự của nhân dân.

Mục tiêu cụ thể:

Sau khi học xong bài này, anh/chị sẽ:

- Giải thích được khái niệm dân chủ theo các nghĩa khác nhau

- Phân biệt rõ sự khác nhau về bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản.

- Hiểu rõ bản chất, chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa trong việc đảm bảo thực hiện dân chủ của nhân dân.

- Nội dung đổi mới hệ thống chính trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước ở nước ta hiện nay.

Sau khi học xong, anh/chị sẽ ôn tập bằng cách trả lời những câu hỏi và làm bài tập cuối bài.

Thời gian dành cho bài này là 120 phút.

PHẦN 1: NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

GIỚI THIỆU

Phần này giới thiệu với anh/chị một cách khái quát lịch sử của vấn đề dân chủ và quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ; đồng thời, làm rõ bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện thông qua hoạt động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.

Sau khi hoàn thành phần này, anh/chị sẽ hiểu và giải thích được:

- Các nền dân chủ đã tồn tại trong lịch sử. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ.

- Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

- Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện trên thực tế dân chủ xã hội chủ nghĩa.

Hy vọng rằng anh/chị sẽ hoàn thành phần này trong vòng 45 phút.

NỘI DUNG

1.1. Quan niệm về dân chủ

1.1.1 Khái lược lịch sử của vấn đề dân chủ

- Cách đây hàng ngàn năm trước công nguyên (từ cuối xã hội cộng xã nguyên thủy), do lợi ích chung của cộng đồng, con người đã biết cử ra những người đứng đầu để thực thi những công việc chung của cộng đồng, đồng thời, người đứng đầu cộng đồng cũng có thể bị phế bỏ nếu chính họ vi phạm nội quy của cộng đồng. Việc cử ra hay phế bỏ người đứng đầu đều do quyền và sức lực của dân quyết định. Về thực chất, đó chính là nội dung của dân chủ. Ngôn ngữ Hy Lạp cổ dùng thuật ngữ “demokratos” để diễn đạt “quyền lực của dân” (tức là dân chủ).

- Với tư cách là một Nhà nước, một chế độ chính trị thì trong lịch sử có ba Nhà nước dân chủ. Đó là: Nhà nước dân chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ; Nhà nước dân chủ tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa; Nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa, gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa.

- Tuy nhiên, muốn biết một Nhà nước dân chủ có thực sự dân chủ hay không phải xem trong Nhà nước ấy dân là ai và bản chất của chế độ xã hội ấy như thế nào.

+ Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ nô dùng pháp luật để lập ra Nhà nước thông qua bầu cử và họ gọi đó là Nhà nước dân chủ (cuối thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước công nguyên ở Aten và Hy Lạp cổ). Giai cấp chủ nô quy định trong luật: chỉ ai là dân mới được tham gia bầu ra Nhà nước. “Dân” theo quan niệm của chủ nô gồm giai cấp chủ nô, tăng lữ, thương gia, một số trí thức và người tự do. Đa số còn lại không phải là “dân” mà là “nô lệ” nên không được tham gia vào việc bầu ra Nhà nước. Như vậy, về thực chất, Nhà nước dân chủ chủ nô không phải là một Nhà nước dân chủ bởi lẽ quyền lực của dân đã bị giai cấp chủ nô chiếm đoạt.

+ Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, Nhà nước dân chủ tư sản được thành lập và đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc thực thi dân chủ (chủ yếu là do nhân dân lao động tạo ra). Tuy nhiên, trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản vẫn duy trì chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất để bảo vệ lợi ích chủ yếu của giai cấp tư sản. Do vậy, xét về bản chất, nhà nước tư sản vẫn không phải là Nhà nước thực hiện quyền lực thực sự của nhân dân, nói cách khác, đó chưa phải là một Nhà nước thực sự dân chủ.

+ Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thắng lợi bắt đầu một thời đại mới, trong đó, nhân dân lao động trở thành người làm chủ xã hội và lập ra Nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa để thực hiện quyền lực của dân - tức là xây dựng Nhà nước dân chủ thực sự.

Tóm lại, dân chủ đã ra đời từ rất lâu trong lịch sử (cuối chế độ cộng đồng nguyên thủy) và dân chủ chính là việc thực thi quyền lực của dân (hay dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân).

1.1.2 Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ

- Thứ nhất, chủ nghĩa Mác-Lênin tán thành: dân chủ là quyền lực của nhân dân (hay dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân).

- Thứ hai, khi xã hội phân chia thành giai cấp và có Nhà nước thì không có dân chủ chung chung, dân chủ phi giai cấp, siêu giai cấp, dân chủ thuần túy. Trái lại, dân chủ mang bản chất giai cấp thống trị xã hội. (Ví dụ: dân chủ chủ nô mang bản chất của giai cấp chủ nô; dân chủ tư sản mang bản chất của giai cấp tư sản; dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân).

Do đó, với tư cách là một chế độ dân chủ, một Nhà nước dân chủ thì dân chủ là một phạm trù lịch sử (vì nó có sự ra đời, tồn tại và phát triển trong một giai đoạn nhất định và sẽ mất đi khi trong xã hội không còn giai cấp). Dân chủ còn là một phạm trù chính trị (vì nó thể hiện bản chất của chế độ chính trị, của giai cấp thống trị mà ở đó nó tồn tại).

- Trong chế độ phong kiến, không có Nhà nước dân chủ bởi vì quyền lực tập trung vào tay một người (vua); nhân dân không được thực hiện những quyền cơ bản.

- Thứ ba, từ khi có Nhà nước dân chủ thì dân chủ còn được hiểu là một hình thức Nhà nước, trong đó có chế độ bầu cử, bãi miễn các thành viên Nhà nước; quản lý xã hội bằng luật và thừa nhận “quyền lực thuộc về nhân dân” (tuy nhiên, dân là ai còn do bản chất giai cấp thống trị xã hội quy định).

- Thứ tư, mỗi chế độ và Nhà nước dân chủ đều do một giai cấp thống trị chi phối các lĩnh vực của đời sống xã hội, do đó, tính giai cấp thống trị cũng chi phối tính dân tộc, và tính chất của chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ... ở mỗi dân tộc cụ thể.

1.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

a) Bản chất chính trị:

- Là một chế độ xã hội mà ở đó, dân chủ với nghĩa là toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Điều đó trở thành mục tiêu của sự phát triển xã hội và được thực hiện trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

+ Được thiết lập sau khi giai cấp công nhân giành được chính quyền về tay mình và nhân dân lao động thông qua cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hoặc cách mạng xã hội chủ nghĩa.

+ Là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó đối với toàn xã hội, nhưng có sự thống nhất giữa tính giai cấp công nhân với tính dân tộc và tính nhân dân, do lợi ích của giai cấp công nhân phù hợp với lợi ích của dân tộc và của đại đa số nhân dân lao động.

+ Do Đảng cộng sản lãnh đạo - yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, bởi vì, Đảng cộng sản đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Với nghĩa này, dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị.

b) Bản chất kinh tế:

+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu đáp ứng sự phát triển cao của lực lượng sản xuất hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.

+ Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình phát triển ổn định về kinh tế và chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Mác-Lênin và sự quản lý, hướng dẫn của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

+ Kinh tế xã hội chủ nghĩa là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu mà nhân loại đã tạo ra trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế trước, nhất là bản chất tư hữu, áp bức bóc lột, bất công đối với đa số nhân dân lao động.

c) Bản chất tư tưởng - văn hoá:

+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác-Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm nền tảng; đồng thời là sự kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá truyền thống các dân tộc; tiếp thu những giá trị tiến bộ, văn minh mà nhân loại đã đạt được. Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng cao trình độ văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân.

Sự khác biệt giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản

Đây là hai trong số ba nền dân chủ tồn tại trong lịch sử loài người. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời có sự kế thừa một cách chọn lọc những thành tựu của các nền dân chủ trước đó, nhất là dân chủ tư sản. Tuy nhiên hai nền dân chủ này có sự khác nhau về chất.

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cho đại đa số nhân dân lao động, phục vụ lợi ích cho đại đa số; còn dân chủ tư sản là nền dân chủ cho thiểu số, phục vụ lợi ích cho thiểu số 1.

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mang bản chất của giai cấp công nhân nhưng nó phục vụ lợi ích cho đa số, bởi vì lợi ích của giai cấp công nhân phù hợp với lợi ích của nhân dân lao động và toàn dân tộc; còn dân chủ tư sản mang bản chất của giai cấp tư sản, lợi ích của giai cấp tư sản đối lập với lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ do Đảng cộng sản lãnh đạo, nhất nguyên về chính trị; còn dân chủ tư sản do các đảng của giai cấp tư sản thay nhau lãnh đạo và thực hiện chế độ đa đảng.

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện thông qua nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (có sự thống nhất giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp); còn dân chủ tư sản được thực hiện thông qua nhà nước pháp quyền tư sản (tam quyền phân lập).

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên cơ sở kinh tế là công hữu hoá các tư liệu sản xuất chủ yếu; còn dân chủ tư sản được thực hiện trên cơ sở kinh tế tư hữu hoá các tư liệu sản xuất chủ yếu

1.3. Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa

- Theo lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là một chính thể bao gồm: Đảng cộng sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa, các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp của các tầng lớp nhân dân cùng các mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận đó, hoạt động trên nguyên tắc đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân và nhằm mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Mỗi bộ phận trong hệ thống chính trị có vai trò nhất định, trong đó:

+ Đảng cộng sản là hạt nhân của hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận lãnh đạo hệ thống chính trị. Đảng cộng sản lãnh đạo xã hội bằng việc đề ra chủ trương, đường lối, cương lĩnh, chiến lược, sách lược trên nền tảng của chủ nghĩa Mác-Lênin, (ở Việt Nam cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh); bằng công tác kiểm tra, giám sát; bằng công tác tổng kết thực tiễn, khái quát lý luận; bằng việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ cho hệ thống chính trị.

+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân lao động; thay mặt nhân dân lao động, được nhân dân uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý mọi mặt hoạt động của xã hội bằng hệ thống pháp luật và những thiết chế nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự bảo vệ, giám sát của nhân dân.

+ Các tổ chức chính trị - xã hội: hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật quy định. Đó là nơi làm chủ tập thể của nhân dân; là khâu trung gian nối liền Đảng cộng sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa với quần chúng nhân dân. Thông qua các tổ chức này, nhân dân giới thiệu các đại biểu của mình tham gia vào chính quyền, đóng góp ý kiến cho Đảng, Nhà nước. Đồng thời qua đây, nhân dân thể hiện tâm tư, nguyện vọng của mình với Đảng, Nhà nước.

- Ba bộ phận này cùng với cơ chế vận hành của chúng hợp thành hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, gắn bó chặt chẽ với nhau vì mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhân tố cơ bản nhất để thực hiện quyền lực của nhân dân (yếu tố cốt lõi của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa).

- Mối quan hệ giữa ba bộ phận này trong hệ thống chính trị là cơ chế vận hành của hệ thống chính trị, trong đó mối quan hệ giữa Đảng cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò quan trọng.

BÀI TẬP

Anh/chị hãy khoanh vào phương án đúng

1. Thực chất của dân chủ là gì ?

a) Là dân làm chủ

b) Là toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.

c) Nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử

d) Sự nghiệp cách mạng là của dân, do dân và vì dân.

2. Dân chủ xuất hiện từ khi nào ?

a) Cuối chế độ cộng sản nguyên thủy.

b) Khi Nhà nước dân chủ chủ nô ra đời.

c) Khi giai cấp tư sản lên cầm quyền

d) Khi cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra và giành thắng lợi.

3. Trong lịch sử có mấy Nhà nước dân chủ:

a) Hai

b) Ba

c) Bốn

d) Năm

4. Chỉ ra tiêu chí không thuộc bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:

a) Quyền lực thuộc về nhân dân.

b) Do Đảng cộng sản của giai cấp công nhân lãnh đạo.

c) Cơ sở kinh tế là chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu

d) Đa nguyên về chính trị.

5. Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, Đảng cộng sản giữ vai trò lãnh đạo bằng việc:

a) Quản lý xã hội

b) Đề ra chủ trương, đường lối, Cương lĩnh cách mạng.

c) Động viên, tuyên truyền, giáo dục quần chúng nhân dân.

d) Cả a, b, c.

PHẦN 2: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

GIỚI THIỆU

Phần này giới thiệu với anh/chị bản chất, chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm đảm bảo thực hiện trên thực tế quyền lực của dân.

Sau khi nghiên cứu xong phần này, anh/chị sẽ hiểu rõ:

- Thế nào là Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

- Bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

- Những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa trong quá trình thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Hy vọng anh/chị sẽ hoàn thành phần này trong 30 phút.

NỘI DUNG

2.1. Quan niệm về Nhà nước xã hội chủ nghĩa

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa (hay Nhà nước chuyên chính vô sản) là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, một công cụ chủ yếu mà Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra nhằm thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân lao động và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa kế thừa và phát huy những thành quả dân chủ mà nhân loại đã tạo ra trong lịch sử. Nhà nước xã hội chủ nghĩa do dân bầu ra và có thể bãi miễn, đồng thời nó kế thừa tính hợp lý về cơ cấu tổ chức có tính pháp quyền của Nhà nước dân chủ tư sản, bao gồm cơ quan lập pháp (Quốc hội), hành pháp (Chính phủ) và tư pháp (Tòa án, Viện kiểm sát...), song khác với chế độ tam quyền phân lập của Nhà nước tư sản.

2.2. Bản chất, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa

a) Bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa

- Bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa (Nhà nước chuyên chính vô sản) mang bản chất giai cấp công nhân. Nhưng giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích của toàn thể nhân dân lao động và dân tộc, do vậy, Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội phải xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.

b) Chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa có hai chức năng cơ bản là: chức năng tổ chức xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa; và chức năng trấn áp bằng việc sử dụng công cụ bạo lực của mình để đập tan sự phản kháng của kẻ thù giai cấp chống lại công cuộc tổ chức và xây dựng đó.

- Bạo lực, trấn áp là cái vốn có của mọi chính sách của Nhà nước, do đó nó cũng là cái vốn có của Nhà nước vô sản. Tuy nhiên, trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa, chức năng tổ chức - xây dựng là cơ bản.

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa sử dụng chức năng và nhiệm vụ của mình để thực hiện những nội dung trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể là:

+ Trong lĩnh vực chính trị: Nhà nước là công cụ chủ yếu để bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền của giai cấp công nhân và xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ở đó đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.

+ Trong lĩnh vực kinh tế: để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, Nhà nước vô sản phải hoàn thành việc tước đoạt giai cấp tư sản; phát triển lực lượng sản xuất hiện đại; củng cố kỷ luật lao động mới, nâng cao năng suất lao động.

+ Trong lĩnh vực xã hội: phải quản lý toàn diện xã hội, phải tạo ra quan hệ xã hội mới, tạo ra cách thức tổ chức lao động mới có khả năng phối hợp việc ứng dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ hiện đại với việc tập hợp quần chúng lao động.

BÀI TẬP

Anh/chị hãy chọn phương án trả lời đúng trong các câu dưới đây:

1. Nhân tố nào là nhân tố cơ bản để thực hiện quyền lực của nhân dân ?

a) Đảng cộng sản

b) Giai cấp công nhân

c) Các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng nhân dân.

d) Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

2. Chức năng nào của Nhà nước là chức năng cơ bản nhất:

a) Trấn áp kẻ thù

b) Tổ chức - xây dựng.

c) Quản lý xã hội

PHẦN 3: ĐỔI MỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

GIỚI THIỆU

Phần này giới thiệu với anh/chị về hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa của Việt Nam và những nội dung cơ bản của việc đổi mới hệ thống chính trị nhằm đảm bảo thực hiện quyền lực của dân trong giai đoạn hiện nay.

NỘI DUNG

Phần này sẽ giới thiệu với anh/chị những nội dung cơ bản sau:

- Thực trạng của hệ thống chính trị Việt Nam

- Những nội dung chủ yếu về đổi mới hệ thống chính trị của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Hy vọng anh/chị sẽ hoàn thành phần này trong 45 phút.

3.1. Về thực trạng hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay

Những thành tựu đạt được

- Về Đảng cộng sản Việt Nam :

Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng cộng sản Việt Nam không ngừng được củng cố về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cụ thể: vai trò lãnh đạo của Đảng được giữ vững và tăng cường; đường lối đổi mới ngày càng hoàn thiện, vì vậy, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng rõ hơn.

- Về hoạt động của Nhà nước:

Trên lĩnh vực lập pháp: Hiến pháp 1992 đã được ban hành, nhiều bộ luật và văn bản pháp luật quan trọng đã được xây dựng và ban hành; quyền công dân và quyền con người được cụ thể hóa và thể chế hóa; tiếp tục cải cách một bước nền hành chính quốc gia và tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

- Về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc vàcác tổ chức chính trị - xã hội:

Mặt trận, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội từng bước đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động đạt hiệu quả thiết thực hơn. Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực đã được phát huy.

Những hạn chế, yếu kém

- Trong nền kinh tế thị trường, nhiều vấn đề lý luận về Đảng cộng sản cầm quyền trong điều kiện kinh tế đó còn chưa được làm sáng tỏ. Một bộ phận cán bộ, công chức suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống; bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân, tham nhũng diễn ra nghiêm trọng.

- Việc đổi mới nền hành chính quốc gia còn chậm. Quyền làm chủ của nhân dân chưa được phát huy có hiệu quả.

- Phương thức tổ chức, hoạt động của nhiều tổ chức trong Mặt trận Tổ quốc còn quan liêu, chậm đổi mới.

3.2. Những nội dung chủ yếu của việc đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước, để đảm bảo thực hiện quyền lực của nhân dân và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn tới cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau đây:

- Đối với Đảng cộng sản:

+ Đảm bảo giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với hệ thống chính trị và toàn xã hội.

+ Tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhà nước và nhân dân.

+ Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên về phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn.

- Đối với Nhà nước:

+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Quá trình đổi mới hoạt động của Nhà nước cần tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:

+ Đổi mới hoạt động của Quốc hội bằng cách tập trung vào hai lĩnh vực chủ yếu là hoạt động lập pháp và hoạt động giám sát.

+ Thực hiện cải cách một cách cơ bản các thủ tục hành chính cả về thể chế và tổ chức thực hiện; ngăn chặn tệ cửa quyền, tham nhũng, hối lộ.

+ Đối với các cơ quan tư pháp cần từng bước xây dựng và ban hành hệ thống văn bản luật pháp, đảm bảo tính pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan này

+ Trong quan hệ Nhà nước với Đảng: Nhà nước chịu sự lãnh đạo của Đảng về mọi mặt; đồng thời yêu cầu mọi đảng viên phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.

- Đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội của nhân dân:

+ Thực hiện đại đoàn kết toàn dân, lấy mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” làm điểm tương đồng.

+ Vận động, tổ chức nhân dân xây dựng, củng cố bảo vệ chính quyền.

+ Mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc bằng các hình thức đa dạng, thích hợp với từng người, từng thành phần xã hội, từng địa phương, cơ sở.

+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và củng cố khối liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng của Mặt trận.

+ Để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa cần hoàn thiện hình thức dân chủ đại diện, mở rộng dân chủ trực tiếp của nhân dân.

- Những nguyên tắc cần quán triệt khi thực hiện đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay

- Mục tiêu đổi mới: nhằm xây dựng, củng cố, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động và phân định rõ chức năng lãnh đạo của đảng với vai trò quản lý của nhà nước cũng như chức năng, nhiệm vụ của 3 cơ quan Nhà nước (lạp pháp, hành pháp, tư pháp).

- Yêu cầu đổi mới: đảm bảo ổn định chính trị để phát triển; tăng cường vai trò và năng lực lãnh đạo của đảng, vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước; đảm bảo đất nước phát triển đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Những khuynh hướng cần đấu tranh khi thực hiện đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta

+ Khắc phục lối nhìn hẹp hòi, đối lập máy móc giữa dân chủ tư sản với dân chủ xã hội chủ nghĩa, từ đó phủ nhận sạch trơn mọi tiến bộ của dân chủ tư sản.

+ Phê phán luận điểm ca ngợi một chiều dân chủ tư sản với hình thức tam quyền phân lập, coi đó là đỉnh cao của nền dân chủ, từ đó có ý định cải cách nhà nước của ta theo hướng tam quyền phân lập.

+ Phê phán quan điểm cho rằng chỉ có đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập mới có dân chủ thực sự.

+ Phát huy dân chủ đi đôi với việc chống tệ quan liêu, tham nhũng, thoái hoá biến chất trong bộ máy nhà nước, trong đội ngũ cán bộ, công chức; Triệt để khắc phục tính hình thức trong cải cách hành chính và trong hoạt động của các đoàn thể nhân dân.

+ Phát huy dân chủ đi liền với việc kiên quyết đấu tranh chống tình trạng lợi dụng dân chủ gây rối trật tự xã hội, đi ngược lại lợi ích của nhân dân

BÀI TẬP

Anh/ chị hãy chọn phương án đúng trong những câu dưới đây:

1. Nước ta hiện nay, việc đổi mới hệ thống chính trị nhằm:

a) Đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.

b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước.

c) Giải quyết mối quan hệ giữa Đảng với Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng nhân dân.

d) Cả a, b, c.

2. Tính nhân dân của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay trước hết và chủ yếu được biểu hiện ở chỗ:

a) Nhà nước do nhân dân lập ra, là cơ quan quyền lực của nhân dân và vì nhân dân.

b) Ra đời từ cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

c) Thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ.

d) Thực hiện nhất nguyên về chính trị, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam .

3. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay:

a) Có tính nhân dân và có tính dân tộc.

b) Mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân.

c) Mang bản chất giai cấp công nhân, có tính dân tộc.

d) Mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân và dân tộc.

4. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Mặt trận Tổ quốc:

a) Đảng Cộng sản Việt Nam là một thành viên của Mặt trận.

b) Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo Mặt trận.

c) Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận.

PHẦN KẾT

Dân chủ và nhà nước là một vấn đề khó và có nhiều tranh luận hiện nay cả về mặt lý luận và thực tiễn. Chúng tôi hy vọng những nội dung hướng dẫn nêu trên đã giúp anh/chị hiểu rõ hơn vấn đề phức tạp này. Tuy nhiên, để nắm vững lý luận về dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa, anh/ chị nên xem lại một cách đầy đủ hơn những nội dung chính của bài gồm các phần sau đây:

- Lý luận cơ bản về dân chủ và bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa (có so sánh với dân chủ tư sản).

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

- Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa của Việt Nam và những nội dung đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay.

Chúc anh/ chị học tập đạt kết quả tốt !

CÂU HỎI SUY LUẬN

Vì sao Đảng ta lại khẳng định, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, vì nhân dân, do nhân dân là công cụ cơ bản nhằm thực hiện quyền dân chủ của nhân dân?

ĐÁP ÁN

Phần 1: 1. b 2. a 3. b 4. d 5. b

Phần 2: 1. d 2. b

Phần 3: 1. d 2. a 3. d 4. c



1 Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ rằng, dân chủ cho đa số hay thiểu số trước hết phục thuộc vào điều kiện: quyền lực chính trị và quyền lực kinh tế trong xã hội thuộc về ai, do ai quản lý. Trong chủ nghĩa tư bản, dù da đảng thì quyền lực chính trị vẫn thuộc về giai cấp tư sản; đại bộ phận tư liệu sản xuất vẫn thuộc về các tập đoàn tư sản (giai cấp tư sản).


Bản quyền thuộc Viện Đại học Mở Hà Nội

Không có nhận xét nào: