Thứ Sáu, 10 tháng 10, 2008

CHƯƠNG IX VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

CHƯƠNG IX

VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Xin chào anh/chị học viên!

Rất hân hạnh gặp lại anh/chị trong bài 9. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức của bài 8 các anh/chị đã nắm vững.

Bài 9 này sẽ giới thiệu với các anh/chị những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc và sự vận dụng của Đảng cộng sản ta trong quá trình giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam .

Bài gồm 3 phần chính:

Phần 1: Dân tộc và hai xu hướng khách quan của sự phát triển các dân tộc

Phần 2: Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin

Phần 3: Đặc điểm của quan hệ dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay.

Mục tiêu chung:

Vấn đề dân tộc là một nội dung có ý nghĩa chiến lược trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sau khi học xong bài này, anh/ chị sẽ hiểu rõ những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân tộc và quan hệ dân tộc, trên cơ sở đó tìm hiểu đặc điểm dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.

Mục tiêu cụ thể:

Anh/chị cần nắm vững:

- Khái niệm dân tộc và hai xu hướng khách quan trong sự phát triển của dân tộc

- Nắm vững những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin

- Hiểu rõ sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam của Đảng ta.

Thời gian dành cho bài này là 120 phút.

Chúc anh/chị đạt kết quả tốt !

PHẦN 1: DÂN TỘC VÀ HAI XU HƯỚNG KHÁCH QUAN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC

GIỚI THIỆU

Phần này giới thiệu với anh/chị khái niệm và những đặc trưng cơ bản của dân tộc và hai xu hướng khách quan trong sự phát triển các dân tộc.

Ở phần này, anh/chị cần phân biệt dân tộc theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp; đồng thời nắm vững hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc.

Hy vọng anh/chị sẽ hoàn thành phần này trong vòng 45 phút.

NỘI DUNG

1.1. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của dân tộc

1.1.1 Khái niệm dân tộc

- Dân tộc là sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc và dân tộc.

- Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được xác lập thay thế phương thức sản xuất phong kiến.

- Ở một số nước phương Đông, do tác động của hoàn cảnh mang tính đặc thù, nhất là do sự thúc đẩy của quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, dân tộc đã hình thành trước khi chủ nghĩa tư bản được xác lập. Loại hình dân tộc tiền tư bản chủ nghĩa xuất hiện trên cơ sở một nền văn hoá, một tâm lý dân tộc đã phát triển tương đối chín muồi và trên cơ sở một cộng đồng kinh tế tuy đã đạt tới một mức độ nhất định song nhìn chung còn kém phát triển và ở trạng thái phân tán.

Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản sau đây:

- Nghĩa thứ nhất, (nghĩa hẹp: dân tộc - tộc người) chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung; có ngôn ngữ riêng (ngôn ngữ tộc người); có ý thức tự giác tộc người và những nét văn hoá đặc thù; xuất hiện sau thị tộc, bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc được hiểu như một tộc người trong một quốc gia đa dân tộc. Ví dụ, Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc bao gồm 54 tộc người.

- Nghĩa thứ hai, (nghĩa rộng: dân tộc - quốc gia) chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân của một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất; có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình; gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và lịch sử. Với nghĩa này, dân tộc được hiểu là quốc gia - dân tộc. Ví dụ, dân tộc Việt Nam , dân tộc Trung Hoa...

1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của dân tộc

Nhìn chung, dân tộc thường được nhận biết qua những đặc trưng chủ yếu sau:

+ Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất, là cơ sở để liên kết các thành viên của dân tộc tạo thành nền tảng vững chắc của cộng đồng dân tộc.

+ Có thể cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia, hoặc cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em.

+ Có ngôn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng làm công cụ giao tiếp.

+ Có nét tâm lý riêng (nét tâm lý dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hoá dân tộc và tạo thành bản sắc văn hoá của dân tộc.

1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc và biểu hiện của hai xu hướng khách quan đó trong thời đại ngày nay

· Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc

Nghiên cứu vấn đề dân tộc, V.I.Lênin phát hiện ra hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc.

- Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc lập và tự lựa chọn con đường phát triển của dân tộc.

Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước thực dân, đế quốc. Ví dụ: cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của dân tộc Việt Nam nhằm thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của thực dân Pháp tháng 8/1945.

- Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên do sự phát triển khách quan của lực lượng sản xuất, do nhu cầu mở rộng giao lưu kinh tế và văn hoá giữa các dân tộc đã phá bỏ hàng rào ngăn cách để liên hiệp lại trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện.

- Bàn về mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc, chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng: vấn đề dân tộc là vấn đề bộ phận, là vấn đề phụ thuộc vào vấn đề giai cấp. Do đó, khi chế độ người bóc lột người bị xóa bỏ thì sẽ xóa bỏ được tình trạng dân tộc này áp bức, đô hộ các dân tộc khác.

· Biểu hiện của hai xu hướng khách quan đó trong thời đại ngày nay

Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng này diễn ra với những biểu hiện rất đa dạng và phong phú.

* Xét trong phạm vi các quốc gia xã hội chủ nghĩa có nhiều dân tộc:

- Xu hướng thứ nhất thể hiện ở sự nỗ lực của từng quốc gia để đi tới sự tự chủ, phồn vinh của dân tộc mình

- Xu hướng thứ hai thể hiện ở chỗ các dân tộc trong cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau, hòa hợp với nhau ở mức độ ngày càng cao hơn trong mọi lĩnh vực. Ví dụ: sự hình thành Liên bang Xô viết sau thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 (gồm 15 nước cộng hoà hợp nhất lại),

- Ở các quốc gia xã hội chủ nghĩa, hai xu hướng phát huy tác động cùng chiều, bổ sung, hỗ trợ nhau và diễn ra trong từng dân tộc và trong cả cộng đồng quốc gia. Sự xích lại gần nhau trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng sẽ tạo điều kiện cho từng dân tộc đi nhanh tới sự tự chủ và phồn vinh; vừa đảm bảo tính cộng đồng, thống nhất, vừa đảm bảo tính đa dạng, tính độc đáo trong bản sắc của mỗi dân tộc.

* Xét trên phạm vi thế giới:

- Xu hướng này thể hiện trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức nhằm xóa bỏ ách đô hộ của thực dân đế quốc, khẳng định quyền tự quyết dân tộc; hoặc đấu tranh để thoát khỏi sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; đồng hóa cưỡng bức của các dân tộc. Ví dụ phong trào này đã diễn ra mạnh mẽ vào những năm 60 của thế kỷ XX và kết quả là khoảng 100 quốc gia đã giành được độc lập dân tộc.

- Xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở sự liên minh của các dân tộc trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, văn hoá, quân sự... để hình thành các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực: ASEAN, EU...

Tóm lại, khi nghiên cứu vấn đề dân tộc cần phân biệt rõ các khái niệm dân tộc khác nhau và những dấu hiệu để nhận biết dân tộc, đồng thời nắm vững hai xu hướng khách quan trong sự phát triển của dân tộc để giải quyết mối quan hệ dân tộc theo tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin.

BÀI TẬP

1. Đặc trưng nào sau đây không phải là đặc trưng của dân tộc - tộc người?

a. Có ngôn ngữ tộc người

b. Có đặc điểm văn hoá tộc người

c. Có ý thức tự giác tộc người

d. Lãnh thổ

2. Các cộng đồng dân cư có khuynh hướng tách ra để xác lập các cộng đồng dân tộc độc lập trong thời đại tư bản chủ nghĩa là do:

a. Phân công lao động xã hội.

b. Sự cạnh tranh giữa các cộng đồng dân cư.

c. Sự trưởng thành của ý thức dân tộc.

d. Cả a và c.

3. Các dân tộc có khuynh hướng liên hiệp lại với nhau trong thời đại tư bản chủ nghĩa là do:

a. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và khoa học - công nghệ.

b. Nhu cầu giao lưu kinh tế.

c. Nhu cầu giao lưu văn hóa.

d. Cả a, b, c

PHẦN 2: NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

GIỚI THIỆU

Trong phần này, anh/chị sẽ nghiên cứu những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Đây chính là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng cộng sản vận dụng vào giải quyết vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Hy vọng anh/chị sẽ hoàn thành phần này trong vòng 30 phút.

NỘI DUNG

Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin bao gồm 3 điểm cơ bản:

2.1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.

Để thực hiện được bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa sô vanh.

Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.

2.2. Các dân tộc có quyền tự quyết

Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.

Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân.

2.3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

- Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.

Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.

Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận qun trọng để các Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

BÀI TẬP

1.Vấn đề nào không phải là nội dung chủ yếu trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin?

a) Các dân tộc có quyền bình đẳng.

b) Các dân tộc có quyền tự quyết.

c) Phong trào giải phóng dân tộc phải gắn liền với cách mạng vô sản.

d) Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.

2. Đâu là nội dung quan trọng nhất trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin?

a) Các dân tộc có quyền bình đẳng.

b) Các dân tộc có quyền tự quyết.

c) Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.

3. Nguyên tắc để thực hiện quyền dân tộc tự quyết là:

a) Đảm bảo lợi ích của giai cấp công nhân

b) Kết hợp đúng đắn lợi ích của công nhân, nông dân và trí thức

c) Đảm bảo lợi ích của các dân tộc

d) Đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân.

PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM CỦA QUAN HỆ DÂN TỘC VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY

GIỚI THIỆU

Phần này sẽ giới thiệu với anh/ chị những đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam và sự vận dụng Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin vào việc giải quyết mối quan hệ dân tộc của Đảng cộng sản Việt Nam .

Hy vọng anh/chị sẽ hoàn thành phần này trong vòng 45 phút.

NỘI DUNG

3.1. Đặc điểm quan hệ dân tộc ở Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm 86% dân số; 53 dân tộc còn lại chiếm 14% dân số và sống rải rác trên địa bàn cả nước và thường cư trú ở những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế.. Những đặc trưng nổi bật trong quan hệ dân tộc ở nước ta là:

- Giữa các dân tộc có truyền thống đoàn kết, thống nhất trong cộng đồng. Do yêu cầu của sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước đấu tranh chống giặc ngoại xâm nên dân tộc Việt Nam đã hình thành từ rất sớm và tạo ra độ cố kết cao giữa các dân tộc, trong đó dân tộc Kinh được xem là nhân tố trung tâm, là điểm qui tụ các dân tộc anh em để tạo thành một cộng đồng dân tộc thống nhất.

- Tình trạng cư trú xen kẽ giữa các dân tộc là chủ yếu, không dân tộc nào có lãnh thổ riêng. Các dân tộc ở nước ta không có lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng mà trên cùng một địa bàn lãnh thổ có thể có nhiều tộc người sống cư trú xen kẽ với nhau.

- Giữa các dân tộc còn có sự chênh lệch lớn trên nhiều phương diện. Do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá. Tình trạng này cần phải được từng bước khắc phục trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .

- Cùng với nền văn hoá cộng đồng, mỗi dân tộc đều có đời sống văn hoá mang bản sắc riêng rất phong phú, làm nên nền văn hoá Việt Nam thống nhất trong đa dạng.

- Các dân tộc thiểu số thường cư trú ở những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái. Một số dân tộc có quan hệ đồng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực. Ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khơme...

3.2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay

Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta được xây dựng trên nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta bao gồm những nội dung cơ bản sau:

- Có chính sách phát triển kinh tế xã hội ở vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc; khai thác thế mạnh của từng vùng, từng dân tộc. Thực hiện chính sách này nhằm từng bước khắc phục sự chênh lệch về kinh tế, văn hoá, đảm bảo bình đẳng thực sự giữa các dân tộc.

- Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hoá, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của đồng bào các dân tộc; từng bước nâng cao dân trí cho đồng bào các dân tộc. Đây là vấn đề quan trọng và tế nhị nên chính sách phải thật cụ thể nhằm làm cho nền văn hoá chung vừa hiện đại, vừa đậm đà bản sắc dân tộc.

- Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, văn minh; đấu tranh chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi.

- Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác cho cán bộ các dân tộc.

BÀI TẬP

1.Trong các nội dung sau, nội dung nào thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân tộc?

a) Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc.

b) Đoàn kết các dân tộc.

c) Tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

d) Cả a, b và c.

2. Đâu không phải là đặc điểm của dân tộc Việt Nam ?

a) Có truyền thống đoàn kết thống nhất cộng đồng

b) Mỗi tộc người có địa bàn cư trú riêng

c) Giữa các dân tộc còn có sự chênh lệch về trình độ phát triển trên nhiều lĩnh vực.

d) Các dân tộc thiểu số thường cư trú ở những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.

PHẦN KẾT

Xin chúc mừng anh/chị đã hoàn thành bài học này! Tuy nhiên, để nắm vững những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc, từ đó vận dụng vào giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay, anh/chị cần phải học tập nghiêm túc để nắm vững những nội dung chính của bài.

Ở bài này, anh/chị đã nghiên cứu những nội dung chính sau đây:

- Phân biệt dân tộc theo hai nghĩa: dân tộc - tộc người và dân tộc - quốc gia; đồng thời nắm vững hai xu hướng khách quan trong sự phát triển của dân tộc và những biểu hiện của nó trong thời đại ngày nay.

- Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Đó là những cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng cộng sản vận dụng một cách sáng tạo vào việc giải quyết vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc ở nước mình.

- Những đặc trưng cơ bản trong quan hệ dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đàng và Nhà nước ta.

Chúc anh/chị đạt kết quả tốt !

CÂU HỎI SUY LUẬN

Dựa trên những cơ sở lý luận nào mà Đảng ta khi giải quyết vấn đề dân tộc và mối quan hệ dân tộc ở Việt Nam đã đề ra nguyên tắc: bình đẳng, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển? Nguyên tắc này được Đảng ta thể hiện trong chính sách dân tộc như thế nào?

ĐÁP ÁN

Phần 1: 1. d 2. c 3. d

Phần 2: 1. c 2. c 3. d

Phần 3: 1. d 2. b


Bản quyền thuộc Viện Đại học Mở Hà Nội

Không có nhận xét nào: