Thứ Sáu, 10 tháng 10, 2008

CHƯƠNG XII VẤN ĐỀ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG

CHƯƠNG XII

VẤN ĐỀ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Xin chào anh/chị học viên !

Rất hân hạnh được gặp lại anh/chị trong bài 12. Chúng tôi hy vọng anh/ chị đã nắm vững những kiến thức của bài 11 và đã sẵn sàng để chuyển sang học bài 12.

Bài này sẽ giới thiệu với anh/chị những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người và những lý luận cơ bản về nguồn lực con người trong phát triển xã hội, từ đó làm rõ thực trạng và phương hướng để xây dựng nguồn lực con người Việt Nam hiện nay.

Bài gồm 3 phần chính:

- Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người và bản chất con người.

- Nguồn lực con người và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Phát huy nguồn lực con người Việt Nam

Mục tiêu chung:

Sau khi học xong chương này, anh/chị cần hiểu trong số các nguồn lực tạo ra sự phát triển thì nguồn lực con người là nguồn lực có ý nghĩa quyết định nhất. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao hiện đang được coi là hướng ưu tiên của nhiều quốc gia nhằm tạo ra một sự phát triển nhanh chóng và bền vững.

Mục tiêu cụ thể:

Anh/chị cần nắm vững:

- Những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất con người và con người xã hội chủ nghĩa.

- Vai trò của nguồn lực con người trong quá trình phát triển.

- Từ đó góp phần nâng cao nhận thức của xã hội và của chính bạn về những phương hướng cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con người một cách có hiệu quả trong quá trình lao động sản xuất.

Thời gian dành cho bài này là 120 phút.

Chúc anh/chị đạt kết quả tốt!

PHẦN 1: QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ CON NGƯỜI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

GIỚI THIỆU

Phần này giới thiệu với anh/chị những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người và bản chất con người.

Sau khi hoàn thành phần này, anh/chị sẽ có thể hiểu rõ:

- Con người là một thực thể tự nhiên - xã hội

- Bản chất xã hội của con người

- Những tiêu chí của con người xã hội chủ nghĩa.

Hy vọng anh/chị sẽ hoàn thành phần này trong vòng 30 phút.

NỘI DUNG

1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người và bản chất con người

* Về con người và bản chất con người:

- Trước hết, C.Mác khẳng định: con người có mặt sinh học, mặt tự nhiên. Khi nghiên cứu con người, C.Mác đã đặt con người trong quá trình hoạt động thực tiễn và trong môi trường sống của nó, vì vậy, C.Mác đã đạt được những kiến giải khoa học về con người. Theo Mác, con người trước hết là một thực thể tự nhiên, một cấu trúc sinh học nên con người cũng có những hành vi có tính bản năng (như ăn, ngủ, có những hành vi để duy trì giống nòi...). Nhưng ngay cả những hành vi này ở con người đã đạt ở trình độ cao hơn hẳn những hành vi bản năng của các loài động vật và đã bị chi phối bởi yếu tố xã hội. Ví dụ, trong cuộc sống hàng ngày, trong rất nhiều trường hợp, chúng ta rất đói, rất khát. Mặc dù thức ăn, nước uống bày sẵn trước mặt, ta cũng không thể thực hiện hành vi bản năng ngay lúc đó được. Sở dĩ như vậy vì con người còn bị ràng buộc bởi những quan hệ xã hội.

- Con người không chỉ là một thực thể tự nhiên mà còn là một thực thể xã hội, mang bản chất xã hội. Bản chất xã hội của con người được biểu hiện qua các mối quan hệ xã hội của con người. Trong các mối quan hệ xã hội ấy, con người mang tính giai cấp, tính dân tộc, tính nhân loại, tính lịch sử và tính thời đại. Khẳng định bản chất xã hội của con người C.Mác viết: “Bản chất con người không phải là một cái gì trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.

Tóm lại, con người có mặt tự nhiên và mặt xã hội. Hai mặt này gắn kết chặt chẽ với nhau không tách rời để tạo nên một nhân cách phát triển toàn diện - hài hoà. Vì vậy, không thể xem nhẹ hay tuyệt đối hoá bất kỳ mặt nào trong con người.

1.2. Quan niệm về con người xã hội chủ nghĩa

- Con người xã hội chủ nghĩa bao gồm cả những con người từ xã hội cũ để lại và cả những con người sinh ra trong xã hội mới, song phải có quá trình cải tạo, rèn luyện chính bản thân để phát huy những mặt tốt và khắc phục những hạn chế, thiếu sót của bản thân.

- Con người xã hội chủ nghĩa vừa là chủ thể của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa là sản phẩm của quá trình đó.

- Đặc trưng của con người xã hội chủ nghĩa:

+ Có ý thức, có trình độ và năng lực làm chủ;

+ Có tri thức và kỹ năng lao động, có ý thức tổ chức kỷ luật cao và tinh thần hợp tác với đồng nghiệp;

+ Có lối sống văn hoá, tình nghĩa với anh em, bạn bè, với mọi người xung quanh;

+ Có thể lực và sức khoẻ tốt;

+ Giàu lòng yêu nước, thương dân, có tình thương yêu giai cấp, thương yêu đồng loại;

+ Dám đấu tranh cho lẽ phải và bảo vệ những thành quả cách mạng của dân tộc.

Tóm lại, con người có mặt tự nhiên và mặt xã hội. Hai mặt này gắn kết chặt chẽ với nhau không tách rời để tạo nên một nhân cách phát triển toàn diện - hài hoà. Vì vậy, không thể xem nhẹ hay tuyệt đối hoá bất kỳ mặt nào trong con người.

Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phải phát triển nguồn lực con người theo những tiêu chí nêu trên. Vì vậy, Hồ Chí Minh nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”.

BÀI TẬP

Anh/chị hãy khoanh vào phương án trả lời đúng:

1. Chỉ ra câu nói đúng và đầy đủ của C.Mác khi ông bàn về bản chất con người:

a) Bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt.

b) Bản chất con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội.

c) Bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội.

d) Cả a, b và c

2. Con người là:

a) Một thực thể tự nhiên

b) Một thực thể “song trùng” bao gồm hai mặt tự nhiên và xã hội.

c) Một thực thể xã hội

2. Bản chất xã hội của con người được biểu hiện chủ yếu:

a) Trong xã hội có giai cấp, con người mang tính giai cấp.

b) Con người mang tính dân tộc

c) Con người mang tính nhân loại.

d) Con người mang tính lịch sử và tính thời đại.

e) Cả a, b, c, d.

PHẦN 2: NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI

GIỚI THIỆU

Phần này sẽ giới thiệu với anh/chị về khái niệm nguồn lực con người; những yếu tố cấu thành nguồn lực con người và vai trò của nó đối với sự phát triển xã hội.

Hy vọng anh/chị sẽ hoàn thành phần này trong vòng 45 phút.

2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành nguồn lực con người

- Nguồn lực con người là tổng thể những tiềm năng, những năng lực của mỗi cá nhân và cộng đồng đã, đang và sẽ tạo ra sức mạnh để thúc đẩy xã hội phát triển.

- Nguồn lực con người bao gồm cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.

Số lượng nguồn nhân lực được xác định trên quy mô dân số, cơ cấu độ tuổi, giới tính, sự phân bố dân cư.

Chất lượng nguồn nhân lực được cấu thành từ các yếu tố như: thể lực, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng và kỷ luật lao động, tư tưởng, tình cảm, lối sống, bản lĩnh chính trị, v.v. Trong số các yếu tố trên thì phẩm chất đạo đức và trí tuệ là quan trọng nhất.

2.2. Vai trò của nguồn lực con người

- Chủ nghĩa Mác-Lênin đã nêu ra nhiều luận điểm khẳng định vai trò to lớn của con người đối với sự phát triển xã hội cho rằng: con người vừa là sản phẩm của tự nhiên, của xã hội vừa là chủ thể tích cực cải biến tự nhiên và xã hội; con người là yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất.

- Kế thừa chủ nghĩa Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có những con người xã hội chủ nghĩa"; “Trong bầu trời không gì quí bằng nhân dân”; “Vì lợi ích 10 năm thì phải trồng cây, vì lợi ích 100 năm thì phải trồng người”.

- Đánh giá vai trò của nguồn lực con người, Đảng cộng sản Việt Nam chỉ rõ: con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình phát triển kinh tế - xã hội; trong số các nguồn lực của phát triển, nguồn lực con người là quí giá nhất. Điểm mới trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X là nhấn mạnh sự cần thiết phải tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức. Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, được trang bị tri thức khoa học; có phẩm chất tốt; có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được trang bị vào quá trình lao động sản xuất nhằm đạt chất lượng và hiệu quả cao.

- Vai trò của nguồn lực con người được thể hiện rõ nét khi chúng ta đặt nó trong mối quan hệ với các nguồn lực khác. Cụ thể là, các nguồn lực khác (như nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn...) rất cần cho phát triển. Song các nguồn lực này tự nó không phát huy tác dụng và nó sẽ cạn kiệt dần trong quá trình khai thác và sử dụng. Trong khi đó, nguồn lực con người là chủ thể khơi dậy tác dụng của các nguồn lực tự nhiên và bản thân nó có khả năng phục hồi, tái sinh, phát triển trong quá trình khai thác và sử dụng do chúng ta phải thường xuyên trau dồi tri thức, bồi dưỡng nó.

Mặt khác, bằng năng lực sáng tạo của mình, con người còn có khả năng sáng tạo ra những năng lượng mới, những nguyên liệu mới vốn không có sẵn trong tự nhiên để bù đắp những thiếu hụt của tự nhiên và để nâng cao chất lượng sống của con người (Ví dụ: Nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới do con người nghiên cứu sáng tạo ra đã được ứng dụng vào sản xuất cho năng suất cao, hiệu quả tốt...).

Tóm lại, trong số các nguồn lực của phát triển thì nguồn lực con người là quan trọng nhất và là nguồn lực quyết định sự phát triển xã hội.

BÀI TẬP

Anh/chị hãy khoanh vào phương án trả lời đúng

1. Trong số các nguồn lực của phát triển, nguồn lực nào là quan trọng nhất ?

a. Nguồn tài nguyên thiên nhiên.

b. Nguồn vốn (tài chính).

c. Nguồn lực khoa học - kỹ thuật.

d. Nguồn lực con người.

2. Theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin:

a. Con người là sản phẩm của hoàn cảnh tự nhiên

b. Con người là sản phẩm hoàn cảnh xã hội

c. Con người vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của xã hội, đồng thời là chủ thể tích cực cải tạo tự nhiên và xã hội.

3. Câu nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có những con người xã hội chủ nghĩa” là của ai ?

a. C.Mác

b. Ph.ăngghen

c. V.I.Lênin

d. Hồ Chí Minh

PHẦN 3: PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM

GIỚI THIỆU

Phần này giới thiệu với anh/chị nguồn lực con người Việt Nam hiện nay và thực trạng việc phát huy nguồn lực con người Việt Nam những năm qua. Từ đó, xây dựng một hệ thống các giải pháp nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực con người Việt Nam trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Anh/chị có thể hoàn thành phần này trong vòng 45 phút.

3.1. Thực trạng nguồn lực con người Việt Nam hiện nay

Theo thống kê quốc gia, tính đến năm 2006, dân số Việt Nam là 84 triệu người, trong đó, dân số thành thị chiếm 25,8%; dân số nông thôn là 74,2%; Nam giới chiếm 49%, nữ giới chiếm 51%. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam (GDP) đạt khoảng: 700 USD/người/năm. Theo báo cáo của Liên hiệp quốc năm 2005, chỉ số phát triển con người (HDI) Việt Nam xếp thứ 109/177 nước; chỉ số phát triển giới (GDI) - đo mức độ bình đẳng giữa nam và nữ trong một quốc gia, Việt Nam xếp thứ 80/130 nước.

* Về mặt mạnh của nguồn nhân lực Việt Nam :

- Dân số tham gia lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đông. Điều này cho thấy nguồn lao động của Việt Nam khá dồi dào (năm 2006, dân số trong độ tuổi lao động chiếm 64,5%).

- Cơ cấu dân cư trẻ: số người dưới độ tuổi lao động chiếm khoảng 25,5%; trong độ tuổi lao động chiếm 64,5%; trên độ tuổi lao động chiếm 10%.

- Người Việt Nam có truyền thống yêu nước, đoàn kết, gắn bó; cần cù chịu khó; thông minh sáng tạo. Những giá trị này đã và đang tạo ra sức mạnh tổng hợp để người Việt Nam có thể vượt qua mọi khó khăn thử thách trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc cũng như trong quá trình xây dựng đất nước.

- Trình độ dân trí của Việt Nam đạt khá cao so với nhiều nước trong khu vực (tỉ lệ người lớn biết chữ đạt 95%; số lớp học trung bình là lớp 7; tỉ lệ nhập trường của học sinh cấp 3 liên tục tăng).

- Người Việt Nam có khả năng nắm bắt và ứng dụng nhanh khoa học - kỹ thuật mới vào sản xuất, có khả năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh mới, phức tạp.

* Những hạn chế của nguồn lực con người Việt Nam :

- Trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp (tính đến năm 2005, lao động qua đào tạo nghề của nước ta chỉ đạt 25%; lao động trong nông nghiệp được đào tạo nghề chỉ đạt 11%). Đây là một trở ngại lớn cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Văn hoá, kỷ luật lao động công nghiệp còn hạn chế; mức sống thấp, thể lực nhỏ bé, sức khoẻ yếu.

- Về tư tưởng và tâm lý: chịu ảnh hưởng lớn của tư tưởng, tâm lý của người sản xuất nhỏ tiểu nông (biểu hiện: trọng danh vị, ngôi thứ, gia trưởng, bảo thủ, độc đoán, trì trệ, níu kéo lẫn nhau; trọng lệ hơn luật; trọng kinh nghiệm hơn cơ sở khoa học...) nên nó cản trở tính năng động, sáng tạo của con người.

- Do chịu tác động bởi mặt trái của cơ chế thị trường và kinh tế mở, nên nhiều thói hư, tật xấu có chiều hướng phát triển như lối sống thực dụng, cá nhân ích kỷ, chạy theo đồng tiền, coi thường những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

3.2. Thực trạng phát huy nguồn lực con người Việt Nam

* Những kết quả đạt được:

Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945, từ thân phận người nô lệ, người Việt Nam đã trở thành người làm chủ đất nước và đang từng bước phấn đấu xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh.

Sau 20 năm đổi mới đất nước, kinh tế - xã hội đã phát triển khá và tạo ra những điều kiện kinh tế - xã hội cần thiết cho sự phát triển và phát huy nguồn lực con người một cách có hiệu quả.

Với chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, chất lượng nguồn lực con người Việt Nam đang từng bước được nâng cao; một đội ngũ trí thức đông đảo ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng (hiện nay, đội ngũ trí thức nước ta có khoảng 1,5 triệu người).

Vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được quan tâm. Phần lớn người Việt Nam tin tưởng vào con đường cách mạng mà chúng ta đã lựa chọn - đó là con đường: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

*Những hạn chế trong việc phát huy nguồn lực con người Việt Nam:

Trước thời kỳ đổi mới đất nước, đã có lúc chúng ta xem nhẹ mặt cá nhân và tuyệt đối hoá mặt xã hội trong con người nên đã quan tâm chưa đúng mức đến đời sống vật chất, đến lợi ích của người lao động, do đó không khơi dậy được tiềm năng sáng tạo của nguồn lực con người nước ta.

Tình trạng quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu quần chúng, vi phạm dân chủ vẫn diễn ra làm biến dạng con người về nhân cách, về lối sống, đồng thời làm suy giảm lòng tin của quần chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

Trong giáo dục, đào tạo, nội dung và phương pháp giáo dục chưa phù hợp nên chưa kích thích và chưa khơi dậy được tính chủ động, sáng tạo của con người; Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nhân tài cho đất nước chưa được coi trọng và đầu tư thoả đáng. Do vậy, việc phát triển và phát huy nguồn lực con người vào quá trình lao động sản xuất còn bị hạn chế.

3.3. Phương hướng và giải pháp cơ bản phát huy nguồn lực con người Việt Nam

3.3.1 Những phương hướng cơ bản

- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế đất nước để tạo ra cơ sở vật chất cần thiết cho sự phát triển của con người Việt Nam .

- Xây dựng và từng bước hoàn chỉnh hệ thống chính sách xã hội phù hợp để đảm bảo những nhu cầu vật chất và tinh thần của con người như chính sách việc làm, chính sách tiền lương, khen thưởng, đãi ngộ, sử dụng, đào tạo...

- Từng bước xây dựng và không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý của chế độ xã hội chủ nghĩa để tạo điều kiện cho người lao động tham gia tích cực vào quản lý xã hội, quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế.

- Thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá nhằm trang bị lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho quần chúng nhân dân; phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

3.3.2 Những giải pháp chủ yếu phát huy nguồn lực con người Việt Nam

* Nhóm giải pháp kinh tế:

Phát triển kinh tế thị trường, kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa để gắn người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu chính đáng và phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người lao động trong các thành phần kinh tế.

* Nhóm giải pháp chính trị:

Nâng cao trình độ nhận thức chính trị cho cán bộ, đảng viên và cho người lao động; tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của quần chúng trong các hoạt động của bộ máy nhà nước; Đảm bảo giữ vững sự ổn định chính trị và tạo ra môi trường dân chủ lành mạnh để tạo động lực kích thích tính năng động, sáng tạo của con người; Giáo dục tinh thần yêu nước, nâng cao ý thức tự cường dân tộc, trách nhiệm công dân và bản lĩnh chính trị của mỗi người dân; Đấu tranh chống lại những hiện tượng tiêu cực, vị phạm dân chủ, làm biến dạng con người.

* Nhóm giải pháp xã hội:

Thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người lao động như chính sách việc làm, tiền lương, khen thưởng, đãi ngộ, bảo hiểm xã hội, y tế; chăm sóc sức khoẻ cộng đồng v.v..

* Nhóm giải pháp giáo dục và đào tạo:

Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục cho phù hợp theo hướng kích thích được tính sáng tạo, sự say mê nghiên cứu khoa học của người học. Tiếp tục thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

* Nhóm giải pháp tư tưởng, văn hóa, nghệ thuật:

Đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, phê phán những tư tưởng phản động đòi phủ nhận con đường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; Tăng cường công tác quản lý trong hoạt động văn học nghệ thuật; phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa của nhân loại và thời đại; đấu tranh chống những luồng văn hóa độc hại phản động.

Tóm lại, để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức và đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong những năm tới chúng ta phải tập trung sức phát triển nguồn lực con người Việt Nam , đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Để đạt được mục tiêu này phải đồng thời thực hiện đồng bộ các phương hướng và giải pháp phát huy nguồn lực con người.

BÀI TẬP

Anh/ chị hãy khoanh vào phương án đúng trong các câu sau đây:

1. Mặt mạnh của nguồn nhân lực Việt Nam là:

a) Số lượng đông

b) Dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn và trong nông nghiệp.

c) Có tác phong lao động công nghiệp.

d) Cơ cấu dân cư trẻ

2. Phát triển kinh tế thị trường, kinh tế nhiều thành phần nhằm:

a) Tăng trưởng kinh tế.

b) Cải thiện đời sống người lao động

c) Phát huy tính chủ động, sáng tạo của con người trong các thành phần kinh tế.

d) Cả a, b, c

3. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh đến vấn đề gì ?

a) Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người.

b) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

c) Tập trung nâng cao chất lượng dân số.

d) Phát triển số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.

PHẦN KẾT

Anh/chị đã đi tới bài cuối cùng của môn học. Xin chúc mừng! Tuy nhiên, để đóng góp phần quan trọng vào quá trình phát triển nguồn nhân lực của đất nước, bên cạnh việc nắm vững kiến thức của bài, anh/chị cũng cần phải thường xuyên trau dồi phẩm chất đạo đức và tri thức bởi chính anh/chị là chủ thể của nguồn nhân lực.

Trong bài này, anh/chị đã học những nội dung chủ yếu:

- Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người và bản chất con người; những đặc trưng của con người xã hội chủ nghĩa.

- Nguồn lực con người và vai trò của nó trong phát triển xã hội

- Nguồn lực con người Việt Nam và phương hướng, giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con người Việt Nam trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Chúc anh/chị học tập đạt kết quả tốt !

CÂU HỎI SUY LUẬN

Vì sao nguồn lực con người lại là đề tài và vấn đề được quan tâm rất nhiều ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay?

ĐÁP ÁN

Phần 1: 1. c 2. b 3. e

Phần 2: 1. d 2. c 3. d

Phần 3: 1. d 2. c 3. b

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình “Chủ nghĩa xã hội khoa học” dùng trong các trường đại học, cao đẳng (Tái bản lần thứ hai có sửa chữa và bổ sung), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, tháng 8/2006.


Bản quyền thuộc Viện Đại học Mở Hà Nội

CHƯƠNG XI VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

CHƯƠNG XI

VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Xin chào anh/chị học viên !

Chúng tôi rất hân hạnh gặp lại anh/ chị trong bài này. Hy vọng anh/chị đã chuẩn bị sẵn sàng để tiếp tục bài học thứ 11.

Qua bài này, chúng ta cùng tìm hiểu về vấn đề gia đình và vì sao gia đình lại được coi là nhân tố quan trọng trong sự phát triển của mỗi cá nhân và xã hội.

Bài gồm 2 phần chính:

Phần 1: Vị trí, chức năng của gia đình trong xã hội.

Phần 2: Điều kiện xây dựng gia đình trong chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay.

Mục tiêu chung:

Gia đình đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi cá nhân, đồng thời là yếu tố quan trọng thúc đẩy xã hội phát triển bền vững. Do vậy, xây dựng gia đình tiến bộ, phát triển bền vững không chỉ là nhiệm vụ của mỗi gia đình, mỗi người, mà còn là sự quan tâm xây dựng của các quốc gia.

Mục tiêu cụ thể:

Sau khi học xong bài này, anh/chị cần hiểu:

- Gia đình là gì? Nó có vị trí như thế nào đối với sự phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội.

- Hiểu rõ các chức năng cơ bản của gia đình

- Phương hướng xây dựng gia đình mới, tiến bộ ở Việt Nam

- Vận dụng vào để xây dựng gia đình bạn trở thành một gia đình ấm no, hạnh phúc và phát triển bền vững. Làm được như vậy, bạn đã đóng góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững chung của xã hội.

Thời gian dành cho bài này là 120 phút.

PHẦN 1: VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI

GIỚI THIỆU

Phần này giới thiệu với anh/chị quan niệm về gia đình cùng vị trí và những chức năng cơ bản của nó.

Sau khi hoàn thành phần này, anh/chị sẽ có thể hiểu rõ:

- Gia đình là gì và nhất là làm rõ mối quan hệ giữa gia đình với xã hội.

- Các chức năng cơ bản của gia đình.

Hy vọng anh/chị sẽ hoàn thành phần này trong vòng 60 phút.

NỘI DUNG

1.1. Quan niệm về gia đình

1.1.1 Định nghĩa gia đình

Gia đình là một trong những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hoá - xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục...giữa các thành viên.

- Từ khái niệm trên cho thấy, được gọi là một gia đình khi có sự kết hợp ít nhất của hai cá nhân trở lên chủ yếu trên cơ sở quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng giữa các thành viên trong gia đình. Các thành viên trong gia đình có chung những giá trị về vật chất và tinh thần; có quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm về tài sản, về người thân và cùng hướng tới mục tiêu cao nhất là phát triển kinh tế, nuôi dưỡng các thành viên và xây dựng gia đình bền chặt.

- Phần lớn các gia đình được hình thành chủ yếu theo hai mối quan hệ hôn nhân và huyết thống. Nhưng trong xã hội hiện nay còn có những hình thức gia đình khác được hình thành không theo hai mối quan hệ này, như gia đình nuôi con nuôi; gia đình thiếu vắng (trong gia đình chỉ có bố, hoặc mẹ với con cái); ở một số nước Phương Tây còn xuất hiện các hình thức gia đình như gia đình đồng tính luyến ái...

1.1.2 Đặc trưng các mối quan hệ cơ bản của gia đình

* Quan hệ hôn nhân:

- Hôn nhân và quan hệ hôn nhân là một quan hệ cơ bản của sự hình thành, tồn tại và phát triển gia đình. Biểu hiện cụ thể:

+ Hôn nhân là một hình thức quan hệ tính giao giữa nam và nữ nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, tình cảm của con người, đồng thời nhằm duy trì, phát triển giống nòi.

+ Hôn nhân và quan hệ luôn chịu sự chi phối của các quan hệ kinh tế và bản chất chế độ xã hội mà trên đó nó được hình thành và phát triển. Ví dụ trong chế độ công xã nguyên thủy khi sản xuất còn kém phát triển, tương ứng với nó là chế độ quần hôn tồn tại. Trong chế độ phong kiến, hôn nhân một vợ - một chồng hình thành, nhưng trên thực tế chế độ một vợ - một chồng chỉ thực hiện đối với người phụ nữ. Trong chủ nghĩa xã hội, chế độ hôn nhân một vợ - một chồng cần phải được thực hiện theo đúng nghĩa của nó đối với cả hai bên.

+ Hôn nhân và quan hệ hôn nhân trong chế độ xã hội chủ nghĩa còn thể hiện các gia đình văn hoá và lối sống cộng đồng. Cơ sở của hôn nhân là tình yêu nam - nữ.

* Quan hệ huyết thống:

+ Cùng với quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống là quan hệ cơ bản nhất trong gia đình. Tuy nhiên, quan hệ huyết thống cũng chịu sự chi phối của các điều kiện kinh tế, văn hoá, chính trị của xã hội, đồng thời quan hệ huyết thống cũng đan xen vào các quan hệ kinh tế - xã hội, chính trị của mỗi thời đại. Ví dụ, trong chế độ công xã hội nguyên thủy, do sản xuất còn kém phát triển và do thực hiện chế độ quần hôn, nên không thể xác định được cha của đứa trẻ, mà chỉ có thể biết rõ mẹ của đứa trẻ, do đó, gia đình được xây dựng trên cơ sở huyết thống mẫu hệ.

+ Chế độ tư hữu ra đời làm xuất hiện gia đình phụ quyền và sự bất bình đẳng trong quan hệ nam - nữ trong gia đình và xã hội ngày càng gia tăng. Điều này chỉ có thể khắc phục được khi chế độ tư hữu bị xóa bỏ và xác lập chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.

* Quan hệ quần tụ trong một không gian sinh tồn:

+ Xuất phát từ quan hệ giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau, ngay từ đầu, cộng đồng gia đình đã luôn cư trú, quần tụ trong một không gian sinh tồn và ngay cả quan hệ này cũng chịu sự chi phối của các quan hệ kinh tế - xã hội. (Ví dụ, quần tụ với nhau để cùng lao động sản xuất và chăm sóc lẫn nhau).

+ Ngày nay, mặc dù nhiều công việc của gia đình đã được xã hội thay thế, song sự quan tâm, chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình không mất đi mà vẫn được củng cố với sự trợ giúp đắc lực của các phương tiên, tiện nghi hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng sống của các gia đình.

* Quan hệ nuôi dưỡng:

- Nuôi dưỡng là vừa là nghĩa vụ, trách nhiệm vừa là quyền lợi thiêng liêng của gia đình và của các thành viên trong gia đình. Nuôi dưỡng bao gồm cha mẹ, ông bà nuôi dưỡng chăm sóc con, cháu; con cháu nuôi dưỡng chăm sóc ông bà, cha mẹ và giữa các thành viên trong gia đình với nhau.

- Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, hoạt động nuôi dưỡng của gia đình đã được chia sẻ thông qua các chính sách bảo hiểm xã hội, chăm sóc y tế, các nhà dưỡng lão... song không thể thay thế hoàn toàn chức năng nuôi dưỡng của gia đình.

1.2. Vị trí của gia đình

a) Gia đình là tế bào của xã hội

Gia đình là tế bào của xã hội, là thiết chế cơ sở đầu tiên của xã hội. Muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì trước hết từng tế bào - tức là mỗi gia đình - phải phát triển bền vững và hạnh phúc. Nói cách khác, giữa gia đình và xã hội có mối quan hệ gắn bó khăng khít, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Xã hội tốt đẹp, tiến bộ sẽ là tiền đề cho các gia đình phát triển lành mạnh. Các gia đình hạnh phúc, đầm ấm sẽ có tác động tích cực trở lại cho sự phát triển của xã hội.

b) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội quyết định sự phát triển của gia đình:

- Sự phát triển của các phương thức sản xuất trong các thời đại khác nhau dẫn đến sự biến đổi về hình thức, quy mô, kết cấu và tính chất của gia đình. Ví dụ trong chế độ công xã hội nguyên thủy, khi chế độ chiếm hữu tư nhân chưa xuất hiện, tương ứng với nó là hình thức gia đình tập - quần hôn với hình thức huyết thống, đối ngẫu, cặp đôi. Khi chế độ chiếm hữu tư nhân ra đời và phát triển, gia đình một vợ - một chồng bất bình đẳng xuất hiện. Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, gia đình một vợ - một chồng ngày càng bình đẳng hơn.

c) Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội:

Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội. Mỗi cá nhân muốn hoà nhập và phát triển trong xã hội đều phải qua cái cầu trung gian - đó là gia đình. Thông qua gia đình, cá nhân đến với xã hội và ngược lại, xã hội đến với cá nhân thông qua gia đình.

d) Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống của mỗi cá nhân

Gia đình là tổ ấm của mỗi con người, mà ở đó mỗi người có thể nhận được sự yêu thương, chăm sóc, chia sẻ những tình cảm đặc biệt, nhận được sự chăm sóc cả về mặt vật chất và tinh thần.

Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người.

1.3. Các chức năng cơ bản của gia đình

a) Chức năng tái sản xuất ra con người

Đây là chức năng đặc thù nhất của gia đình. Chức năng này được thực hiện nhằm duy trì nòi giống; đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người; đồng thời cung cấp nguồn nhân lực mới cho xã hội, từ đó đảm bảo sự trường tồn của xã hội loài người.

Việc thực hiện chức năng này như thế nào sẽ có tác động trực tiếp đến sự phát triển dân số của quốc gia (như mật độ dân cư, số lượng và chất lượng dân số của quốc gia). Do vậy, việc thực hiện chức năng này không chỉ là việc riêng của gia đình mà còn là vấn đề quan trọng của quốc gia và của toàn nhân loại.

b) Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình

Hoạt động kinh tế của gia đình bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tiêu dùng. Đây là chức năng cơ bản của gia đình nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho các thành viên trong gia đình. Đồng thời, việc thực hiện chức năng này sẽ góp phần vào việc phát triển kinh tế của quốc gia.

c) Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục của gia đình

Nuôi dưỡng và giáo dục con người trưởng thành về mọi mặt thể chất lẫn tinh thần đó là chức năng vô cùng quan trọng của gia đình. Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên và lâu dài trong cuộc đời của mỗi con người. Việc thực hiện chức năng này góp phần tạo ra thế hệ con người có ích cho gia đình và cho xã hội, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, thực hiện tốt chức năng vừa là trách nhiệm vừa là nghĩa vụ của gia đình đối với sự phát triển của xã hội.

Giáo dục gia đình có nội dung toàn diện, bao gồm: giáo dục tri thức, giáo dục lao động, giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống, nhân cách, ý thức cộng đồng... Phương pháp giáo dục của gia đình chủ yếu là nêu gương, thuyết phục.

d) Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm - sinh lý, tình cảm của gia đình

Với chức năng này, gia đình trở thành hệ thống bảo trợ tốt nhất cho con người cả về mặt vật chất và tinh thần. Chỉ trong gia đình, những nhu cầu tình cảm, những khát vọng tâm - sinh lý của cá nhân mới được bộc lộ và chia sẻ và được thoả mãn một cách an toàn nhất. Khi thực hiện tốt chức năng này, gia đình trở thành tổ ấm của mỗi người.

Tóm lại, gia đình có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển cá nhân và xã hội. Gia đình chỉ phát triển lành mạnh, bền vững và góp phần to lớn vào sự phát triển của xã hội khi đồng thời thực hiện tốt các chức năng trên.

BÀI TẬP

Anh/chị hãy khoanh vào phương án trả lời đúng

1. Chỉ ra một luận điểm sai khi bàn về vị trí của gia đình:

a) Gia đình là tế bào của xã hội

b) Gia đình là tổ ấm thân yêu của mỗi người

c) Gia đình là yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất

d) Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội

2. Sự phát triển của gia đình phụ thuộc vào:

a) Sự nỗ lực của mỗi gia đình

b) Vai trò quản lý của Nhà nước

c) Trình độ phát triển của kinh tế - xã hội

d) Việc tuyên truyền, vận động xây dựng gia đình văn hoá ở các địa phương

3. Trong số các chức năng của gia đình, chức năng nào là đặc thù nhất và riêng có của gia đình?

a) Chức năng tái sản xuất ra con người

b) Chức năng giáo dục

c) Chức năng kinh tế

d) Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm - sinh lý, tình cảm.

PHẦN 2: ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG CNXH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY

GIỚI THIỆU

Trong phần này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những điều kiện cần thiết để xây dựng gia đình mới, tiến bộ trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Anh/chị hãy dành cho phần này 60 phút.

NỘI DUNG

2.1. Những điều kiện xây dựng gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội

2.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội

Để xây dựng gia đình mới, tiến bộ, cần phải xóa bỏ cơ sở kinh tế dẫn đến tình trạng bất bình đẳng giới và bất bình đẳng giữa các thành viên và các thế hệ thnàh viên trong gia đình - đó chính là chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, đồng thời từng bước xác lập quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó kinh tế hộ gia đình đã tạo ra những điều kiện và cơ hội để phát huy tính chủ động, sáng tạo của mọi gia đình, mọi thành viên trong xã hội vào sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Đó cũng là điều kiện, là cơ sở để vừa kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống, vừa tiếp thu những giá trị tiến bộ, tích cực của nhân loại vào việc xây dựng gia đình mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2.1.2 Điều kiện chính trị và văn hoá - xã hội

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật Hôn nhân và Gia đình, nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện hôn nhân tiến bộ một vợ, một chồng, xây dựng gia đình bình đẳng, dân chủ, ấm no, hạnh phúc và phát triển bền vững.

- Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chính là tạo ra điều kiện để nâng cao dân trí, để phát huy đầy đủ khả năng của mỗi công dân, mỗi gia đình và đó là điều kiện quan trọng cho việc xây dựng gia đình tiến bộ, bình đẳng và hạnh phúc.

- Để xây dựng gia đình mới tiến bộ, cần phải xây dựng một hệ thống các chính sách xã hội trên các lĩnh vực như: dân số, kế hoạch hóa gia đình, việc làm, y tế, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm xã hội...

2.2. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY

2.2.1 Những định hướng cơ bản

* Xây dựng gia đình mới ở nước ta phải trên cơ sở kế thừa, giữ gìn và phát huy các giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống, đồng thời tiếp thu những giá trị mới, tiến bộ của thời đại về gia đình.

+ Trong quá trình xây dựng gia đình mới ở nước ta hiện nay phải tiếp tục kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp như: sự cố kết trong gia đình, tình nghĩa thủy chung, đề cao đạo đức và bổn phận, đoàn kết tình làng nghĩa xóm... Song đồng thời phải khắc phục, loại bỏ những giá trị không còn phù hợp, như: Gia trưởng, trọng nam khinh nữ, bất bình đẳng trong gia đình, tảo hôn, nghi lễ rườm rà, tốn kém trong ma chay, cưới hỏi...

+ Phải tiếp thu chọn lọc những giá trị văn hoá của nhân loại, những giá trị mới tiến bộ như: dân chủ, bình đẳng, hôn nhân một vợ một chồng, tự do trong hôn nhân...

* Gia đình mới phải được xây dựng trên cơ sở quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, đảm bảo quyền tự do kết hôn và ly hôn.

+ Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính, thương yêu, chia sẻ những khó khăn, những công việc trong gia đình và cùng nhau xây dựng cuộc sống hạnh phúc.

+ Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bao gồm hai mặt: tự do kết hôn và tự do ly hôn. Tuy nhiên, cần nhớ rằng ly hôn có hai mặt. Ly hôn là khó tránh khỏi khi tình yêu đôi bên không còn. Song ly hôn sẽ cũng để lại những hậu quả rất to lớn, như làm ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của con trẻ và là yếu tố dẫn đến tệ nạn xã hội gia tăng....

* Gia đình mới được xây dựng trên cơ sở bình đẳng giới, yêu thương, có trách nhiệm cùng chia sẻ, gánh vác công việc của các thành viên trong gia đình để thực hiện tốt các chức năng cơ bản của gia đình và hoàn thành nghĩa vụ đối với xã hội.

+ Gia đình phải thực hiện bình đẳng giới, tức là đảm bảo sự bình đẳng của cả hai giới trong gia đình, nhất là bình đẳng giữa chồng và vợ, giữa con trai và con gái. Các thành viên trong gia đình phải yêu thương, có trách nhiệm với nhau, cùng chia sẻ các công việc của gia đình.

* Xây dựng gia đình mới phải gắn liền với việc hình thành và xác lập, củng cố từng bước các quan hệ gắn bó với cộng đồng, với các thiết chế, tổ chức ngoài gia đình.

+ Xây dựng gia đình mới tiến bộ phải gắn liền với việc giữ gìn và phát huy tình làng nghĩa xóm, tình đoàn kết gắn bó cộng đồng; thực hiện tốt những chủ trương, chính sách mới, những qui dịnh của cộng đồng dân cư...

2.2.2 Những nội dung chủ yếu của xây dựng gia đình ở nước ta hiện nay

- Dựa trên những định hướng cơ bản nêu trên, từng gia đình, địa phương, từng vùng sẽ cụ thể hoá thành những tiêu chí cụ thể, thích hợp với hoàn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của mình.

- Nội dung cơ bản và trực tiếp của gia đình Việt Nam hiện nay là xây dựng gia đình văn hoá theo tiêu chí: no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

“No ấm” là sự thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cơ bản phù hợp với khả năng lao động cống hiến của mỗi gia đình và là kết quả lao động cần cù, sáng tạo, chính đáng của gia đình.

“Bình đẳng” là việc đảm bảo dân chủ, nền nếp, hòa thuận trong gia đình; bình đẳng giữa nam - nữ, giữa cha mẹ và con cái.

Gia đình “tiến bộ” đảm bảo sự tiến bộ của mọi thành viên trong gia đình, không tách rời với sự tiến bộ chung của xã hội.

No ấm, bình đẳng, tiến bộ tạo nên hạnh phúc cho gia đình. Đó là tổng thể những nét đẹp trong đời sống văn hoá tinh thần của mỗi gia đình, trong quan hệ cộng đồng, quan hệ xã hội, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.

- Các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế phải hướng tới phát triển và giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trong đó có xây dựng gia đình mới. Xây dựng gia đình phải trở thành một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt chú ý đến các chính sách: việc làm, xóa đói giảm nghèo, phúc lợi xã hội, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, dân số và kế hoạch hóa gia đình...

- Quan tâm đến các chính sách nhằm giải phóng phụ nữ, phát huy vai trò người phụ nữ trong gia đình và trong xã hội.

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về hôn nhân và gia đình trong quá trình chuyển đổi từ gia đình truyền thống sang gia đình hiện đại và trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

BÀI TẬP

Anh/chị hãy khoanh vào phương án trả lời đúng:

1. Điều kiện chính trị và văn hoá - xó hội để xây dựng gia đỡnh trong chủ nghĩa xó hội là:

a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện một hệ thống pháp luật trong đó có Luật hôn nhân và gia đỡnh

b) Xõy dựng và thực hiện hệ thống chớnh sỏch về dõn số, kế hoạch hoá gia đỡnh, việc làm, y tế, bảo hiểm xó hội

c) Có chính sách giáo dục và đào tạo, phỏt triển khoa học và cụng nghệ

d) Xây dựng hệ thống chính sách pháp luật bảo đảm thực hiện lợi ích của mọi công dân trong đó có phụ nữ, trẻ em

e. Cả a, b, c và d

2. Nội dung cơ bản và trực tiếp để xây dựng gia đỡnh Việt Nam hiện nay là gỡ?

a) Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân

b) Nâng cao dân trí cho nhân dân lao động

c) Xây dựng gia đỡnh: no ấm, bỡnh đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững

d) Đảm bảo bình đẳng giới trong gia đình

3. Xây dựng gia đỡnh mới ở Việt Nam chớnh là phải:

a) Duy trỡ gia đỡnh truyền thống

b) Xoá bỏ gia đỡnh truyền thống

c) Kế thừa, phát huy những giá trị tốt đẹp của gia đỡnh truyền thống, đồng thời tiếp thu những tiến bộ của thời đại

4. Xây dựng gia đỡnh mới ở nước ta dựa trên cơ sở nào?

a) Hụn nhõn tự nguyện tiến bộ

b) Đảm bảo quyền tự do kết hôn và ly hôn

c) Đảm bảo bình đẳng giới trong gia đình

d) Cả a, b, c

PHẦN KẾT

Việc nắm vững những vị trí và chức năng của gia đình là rất quan trọng (điều này phụ thuộc vào những nỗ lực của anh/ chị), song sẽ có ý nghĩa thiết thực hơn nếu anh/chị biết vận dụng vào quá trình xây dựng gia đình mình trở thành gia đình văn hoá và góp phần vào phong trào xây dựng gia đình văn hoá đang được triển khai ở địa bàn dân cư.

Trong bài này, anh/chị đã học những nội dung chính:

- Vị trí, vai trò của gia đình đối với sự phát triển cá nhân và xã hội và những chức năng cơ bản của gia đình.

- Những phương hướng cơ bản để xây dựng gia đình Việt Nam trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Chúc anh/chị học tập đạt kết quả tốt !

CÂU HỎI SUY LUẬN

Làm rõ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội. Gia đình tốt sẽ là nền tảng để xây dựng xã hội tốt. Ngược lại, xã hội tốt là điều kiện tốt để xây dựng gia đình tốt?

ĐÁP ÁN

Phần 1: 1. c 2. c 3. a

Phần 2: 1. e 2. c 3. c 4. d


Bản quyền thuộc Viện Đại học Mở Hà Nội